Chứng khoán phái sinh (CKPS) gồm
các dạng cơ bản như hợp đồng kỳ hạn (forwards), hợp đồng tương lai (futures),
quyền chọn (options). Các sản phẩm CKPS sẽ áp dụng trước mắt tại Việt Nam
gồm hợp đồng tương lai (HĐTL) chỉ số chứng khoán và HĐTL trái phiếu Chính phủ.
Hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán là HĐTL dựa trên tài sản cơ sở là chỉ
số chứng khoán.
Hợp đồng tương lai trái phiếu
Chính phủ (TPCP) là
HĐTL dựa trên tài sản cơ sở là TPCP hoặc trái phiếu giả định có một số đặc
trưng cơ bản của TPCP.
Tài sản cơ sở là chứng khoán và các tài sản khác được sử dụng làm
cơ sở để xác định giá trị CKPS. Tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai chỉ số là
chỉ số chứng khoán do Sở giao dịch chứng khoán thiết kế.
Thị trường giao dịch CKPS là địa điểm, hình thức trao đổi thông tin để tập
hợp lệnh mua, bán và giao dịch CKPS hoặc để thực hiện bù trừ, thanh toán giao
dịch các CKPS.
Đầu tư CKPS là việc mua, bán CKPS niêm yết hoặc thỏa thuận giao
dịch hợp đồng CKPS trên thị trường.
Kinh doanh CKPS là việc thực hiện một hoặc một số các hoạt động gồm
môi giới, tự doanh, tư vấn đầu tư. Tổ chức kinh doanh CKPS là tổ chức kinh
doanh chứng khoán thực hiện một hoặc một số hoạt động kinh doanh CKPS.
Vị thế một
CKPS tại một thời điểm là trạng thái giao dịch và khối lượng CKPS còn hiệu lực
mà nhà đầu tư đang nắm giữ tính tới thời điểm đó. Nhà đầu tư mua hoặc bán một
CKPS, được gọi là mở vị thế mua hoặc mở vị thế bán CKPS đó.
Vị thế mở một CKPS là việc nhà đầu tư đang nắm giữ CKPS còn
hiệu lực, chưa được thanh lý hoặc tất toán.
Khối lượng mở (Open Interests) của một CKPS tại một thời điểm là
khối lượng CKPS đang còn lưu hành tại thời điểm đó, chưa được thanh lý hoặc
chưa được tất toán.
Vị thế ròng một CKPS tại một thời điểm là chênh lệch giữa vị
thế mua đã mở và vị thế bán đã mở của CKPS đó tại cùng một thời điểm.
Giới hạn vị thế một CKPS là vị thế ròng tối đa của CKPS đó, hoặc
của CKPS đó và các CKPS khác dựa trên cùng một tài sản cơ sở mà nhà đầu tư được
quyền nắm giữ tại một thời điểm.
Giới hạn lệnh giao dịch một CKPS là số lượng CKPS tối đa có thể đặt trên
một lệnh giao dịch.
Giới hạn lệnh tích lũy một CKPS là số lượng CKPS tối đa trên các lệnh giao
dịch đang chờ thực hiện có thể đặt từ một tài khoản giao dịch.
Thành viên giao dịch CKPS là thành viên của SGDCK được thực hiện nghiệp
vụ tự doanh và môi giới CKPS.
Tài khoản giao dịch là tài khoản mở tại thành viên giao dịch để thực
hiện giao dịch CKPS của khách hàng.
Thành viên giao dịch đặc biệt là ngân hàng thương mại và là thành viên của SGDCK
được đầu tư CKPS trên TPCP.
Thành viên tạo lập thị trường là thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc
biệt được thực hiện hoạt động tạo lập thị trường cho một hoặc một số CKPS.
Thành viên bù trừ (TVBT) là công ty chứng khoán (CTCK), ngân hàng
thương mại được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch CKPS.
Thành viên bù trừ chung là thành viên bù trừ được bù trừ, thanh toán giao
dịch CKPS của mình, các khách hàng môi giới của mình và cung cấp dịch vụ bù
trừ, thanh toán giao dịch CKPS cho các thành viên không bù trừ và khách hàng
của các thành viên không bù trừ đó.
Thành viên bù trừ trực tiếp là thành viên bù trừ chỉ được thực hiện bù trừ,
thanh toán giao dịch CKPS của mình và các khách hàng môi giới của mình.
Giá tham chiếu là
mức giá do SGDCK và được dùng làm cơ sở để xác định giá cao nhất (giá trần),
giá thấp nhất (giá sàn) trong ngày giao dịch.
Giá thanh toán (settlement price) là giá khớp lệnh giao dịch HĐTL
giữa các nhà đầu tư thông qua hệ thống giao dịch của SGDCK
Giá thanh toán cuối ngày (daily settlement price) là mức giá được xác định
cuối ngày giao dịch để tính toán lãi lỗ hàng ngày của các vị thế, được VSD xác định giá dựa trên thông tin giá
giao dịch HĐTL do SGDCK cung cấp. Trường hợp giá giao dịch không đáp ứng yêu
cầu tính toán, VSD sẽ tính giá lý thuyết để thay thế.
Giá thanh toán cuối cùng (final settlement price) là mức giá được xác định
tại ngày giao dịch cuối cùng để xác định nghĩa vụ thanh toán khi thực hiện hợp
đồng. Giá thanh toán cuối cùng được VSD xác định theo nguyên tắc đối với HĐTL
chỉ số là giá trị đóng cửa của chỉ số cơ sở tại ngày giao dịch cuối cùng, đối
với HĐTL TPCP là giá thanh toán cuối ngày của hợp đồng được xác định tại ngày
giao dịch cuối cùng.
Thực hiện hợp đồng là việc các bên tham gia giao dịch hợp đồng tương
lai thực hiện việc mua hoặc bán tài sản cơ sở hoặc thanh toán khoản chênh lệch
giữa giá thanh toán cuối ngày và giá thanh toán, giá thanh toán cuối cùng theo
nội dung của hợp đồng và quy chế của VSD.
Ký quỹ là
việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc chứng khoán được chấp nhận ký quỹ
để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán giao dịch CKPS của bên có nghĩa vụ.
Tài khoản ký quỹ là tài khoản được mở cho nhà đầu tư, thành viên bù
trừ để quản lý tài sản ký quỹ và tài sản cơ sở để chuyển giao, hạch toán lãi lỗ
vị thế hàng ngày và thực hiện hợp đồng.
Ký quỹ ban đầu là việc ký quỹ trước khi thực hiện giao dịch CKPS.
Giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu là giá trị ký quỹ tối thiểu mà bên có nghĩa vụ phải
duy trì và do VSD tính toán đối với số CKPS trên một tài khoản giao dịch.
Chứng khoán được làm tài sản ký
quỹ gồm: TPCP, trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh ngoại trừ tín phiếu Kho bạc; Chứng khoán niêm yết tại
SGDCK (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư ngoại trừ chứng chỉ quỹ ETF) và thuộc
danh sách tài sản ký quỹ do VSD quy định.
Tỷ lệ ký quỹ bằng tiền là tỷ lệ giữa giá trị tài sản ký quỹ bằng tiền so
với tổng giá trị tài sản phải ký quỹ.
Giá trị tài sản ký quỹ bao gồm số dư trên tài khoản tiền gửi ký quỹ và giá
trị danh mục chứng khoán ký quỹ được xác định theo giá thị trường và tỷ lệ
chiết khấu theo quy chế của VSD.
Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ là tỷ lệ giữa giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu với
tổng giá trị tài sản ký quỹ hợp lệ.
Quỹ bù trừ là
quỹ hình thành từ các khoản đóng góp của thành viên bù trừ với mục đích bồi
thường thiệt hại và hoàn tất các giao dịch CKPS đứng tên thành viên bù trừ
trong trường hợp thành viên bù trừ, nhà đầu tư mất khả năng thanh toán.
Bù trừ là quá trình xác định vị thế ròng để tính toán
nghĩa vụ tài chính của các bên tham gia giao dịch.
Thế vị là
việc giao dịch gốc giữa các thành viên bù trừ bên bán và bên mua sẽ được thay
thế bằng giao dịch giữa TVBT bên bán với VSD và giao dịch giữa VSD với TVBT bên
mua. Sau khi thế vị, VSD sẽ trở thành đối tác bù trừ trung tâm của các TVBT bên
mua và bên bán.
Giao dịch đối ứng là việc mở một vị thế mua (hoặc bán) mới nhằm làm
giảm vị thế bán (hoặc mua) đã mở trước đó.
Tài khoản giao dịch tổng là tài khoản giao dịch của nhà đầu tư mà các vị thế mua
và bán của cùng một HĐTL (có cùng tài sản cơ sở và cùng tháng đáo hạn) được mở
và duy trì cho đến khi TVBT có đề nghị thực hiện đối trừ trên cơ sở thỏa thuận
hoặc yêu cầu của nhà đầu tư./.
Nguồn: vietstock.vn